Phân tích axit amin là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Phân tích axit amin là quá trình định tính và định lượng các axit amin trong mẫu sinh học nhằm xác định thành phần, hàm lượng và cấu trúc protein liên quan. Kỹ thuật này ứng dụng các phương pháp như HPLC, khối phổ và thủy phân mẫu để hỗ trợ nghiên cứu, chẩn đoán bệnh và kiểm định thực phẩm, dược phẩm.

Định nghĩa phân tích axit amin

Phân tích axit amin là kỹ thuật định tính và định lượng các axit amin có trong mẫu sinh học, nhằm xác định hàm lượng, thành phần hoặc dạng tồn tại của axit amin. Phương pháp này được áp dụng trong các lĩnh vực như nghiên cứu protein, xác định giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, theo dõi rối loạn chuyển hóa, kiểm định dược phẩm và sinh học phân tử.

Axit amin là đơn vị cơ bản cấu tạo nên protein, đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động sống và cấu trúc của tế bào. Phân tích chính xác các axit amin đòi hỏi sự kết hợp của quá trình chuẩn bị mẫu, tách chiết, dẫn xuất hóa học và đo tín hiệu bằng các kỹ thuật sắc ký hoặc khối phổ.

Các thông số đầu ra phổ biến:

  • Hàm lượng từng loại axit amin (µmol/g, nmol/mL)
  • Tỷ lệ mol giữa các axit amin thiết yếu và không thiết yếu
  • Biểu đồ hồ sơ axit amin (amino acid profile)

Phân loại phương pháp phân tích axit amin

Có nhiều phương pháp phân tích axit amin khác nhau, mỗi phương pháp phù hợp với mục tiêu phân tích và loại mẫu cụ thể. Các phương pháp này có thể phân loại theo nguyên lý tách, phương thức phát hiện hoặc mức độ tự động hóa. Ba kỹ thuật phổ biến nhất hiện nay gồm:

  • Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
  • Khối phổ (MS/MS)
  • Điện di mao quản (CE)

Sắc ký lớp mỏng (TLC) từng là phương pháp truyền thống, nhưng ngày nay ít được sử dụng do độ chính xác và độ lặp lại thấp. Trong khi đó, HPLC dẫn xuất huỳnh quang được coi là tiêu chuẩn vàng nhờ độ nhạy cao, định lượng chính xác và thích hợp với cả mẫu tự do và mẫu sau thủy phân protein.

Bảng dưới đây so sánh một số đặc điểm giữa các phương pháp chính:

Phương pháp Độ nhạy Định lượng Ứng dụng
HPLC + dẫn xuất OPA/FMOC Cao Chính xác Thực phẩm, y sinh, sinh học phân tử
MS/MS Rất cao Định tính và định lượng Chẩn đoán rối loạn chuyển hóa, xác định axit amin hiếm
CE Trung bình–cao Hạn chế Mẫu nhỏ, tốc độ cao

Tiền xử lý mẫu và thủy phân protein

Trước khi phân tích axit amin trong protein, cần thực hiện thủy phân protein để giải phóng các axit amin liên kết. Thủy phân axit là phương pháp phổ biến nhất, sử dụng HCl 6M ở nhiệt độ 110°C trong 22–24 giờ trong môi trường không oxy để hạn chế oxy hóa các axit amin nhạy cảm.

Tuy nhiên, một số axit amin dễ bị phân hủy như tryptophan, cysteine và methionine yêu cầu thủy phân riêng biệt hoặc sử dụng enzyme protease như pronase, pepsin hoặc trypsin. Ngoài ra, dẫn xuất hóa học có thể được thực hiện trước hoặc sau thủy phân tùy vào kỹ thuật sử dụng.

Phản ứng tổng quát:

Phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

HPLC là kỹ thuật tách dựa trên sự phân bố giữa pha động và pha tĩnh, kết hợp với detector UV hoặc huỳnh quang để phát hiện axit amin sau dẫn xuất hóa học. Các tác nhân dẫn xuất thông dụng gồm:

  • OPA (ortho-phthalaldehyde) – tạo dẫn xuất huỳnh quang với nhóm amin sơ cấp
  • FMOC-Cl – dùng cho axit amin có nhóm amin thứ cấp

Hệ thống HPLC bao gồm: bơm cao áp, cột sắc ký C18, hệ thống tự động tiêm mẫu, detector (UV, FLD hoặc DAD), và phần mềm xử lý tín hiệu. Thời gian phân tích thông thường: 30–90 phút/mẫu. Để chuẩn hóa, người phân tích thường sử dụng nội chuẩn như norvaline hoặc α-aminobutyric acid.

Một số biến thể hiện đại như UHPLC (ultra-high performance LC) cho phép tăng tốc độ phân tích, giảm thể tích mẫu và cải thiện độ phân giải giữa các axit amin đồng phân.

Phân tích bằng khối phổ (MS) và kỹ thuật kết hợp

Khối phổ (Mass Spectrometry – MS) là kỹ thuật phân tích cấu trúc và khối lượng phân tử chính xác, được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu axit amin nhờ độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Khi kết hợp với HPLC hoặc CE, MS giúp xác định và định lượng cả axit amin tự do và các sản phẩm chuyển hóa hiếm gặp trong sinh lý học và lâm sàng.

Các hệ thống MS phổ biến gồm:

  • ESI-MS: ion hóa phun điện, phù hợp với phân tử phân cực, ứng dụng tốt cho mẫu sinh học
  • MALDI-TOF-MS: phù hợp với peptide và protein nhỏ, thường dùng trong xác định trình tự
  • Q-TOF-MS: kết hợp độ chính xác cao và phân tích định lượng trong thời gian thực

Ưu điểm nổi bật của MS là khả năng phát hiện axit amin bị biến đổi sau dịch mã (post-translational modifications), đồng phân lập thể và các chất trung gian trao đổi chất quan trọng như homocysteine, ornithine hoặc citrulline.

Ứng dụng trong nghiên cứu và chẩn đoán y học

Phân tích axit amin đóng vai trò quan trọng trong sinh học y học, đặc biệt trong việc phát hiện và theo dõi các bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (inborn errors of metabolism – IEM). Ví dụ điển hình là bệnh phenylketon niệu (PKU), trong đó phân tích axit amin máu khô (DBS) giúp phát hiện tăng phenylalanine – một chỉ dấu quan trọng cho chẩn đoán sớm.

Ngoài ra, phương pháp này còn được dùng để theo dõi:

  • Bệnh gan – tăng tyrosine, methionine
  • Suy thận – tích lũy axit amin thơm
  • Ung thư – thay đổi hồ sơ axit amin ngoại bào và nội bào

Hệ thống MS-MS (tandem mass spectrometry) được sử dụng trong chương trình tầm soát sơ sinh tại nhiều quốc gia để phát hiện hàng chục rối loạn chuyển hóa chỉ từ vài microlit máu.

Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm

Trong công nghiệp thực phẩm, phân tích axit amin được sử dụng để đánh giá giá trị dinh dưỡng và xác định sự có mặt của protein lạ hoặc bị thay thế. Hồ sơ axit amin của protein thực phẩm giúp xác định các chỉ số dinh dưỡng như:

  • PDCAAS (Protein Digestibility Corrected Amino Acid Score)
  • BV (Biological Value)
  • PER (Protein Efficiency Ratio)

Một ví dụ là so sánh thành phần axit amin giữa đậu nành, whey và casein để xác định chất lượng protein đối với trẻ nhỏ hoặc người luyện tập thể hình.

Trong dược phẩm, kỹ thuật này hỗ trợ:

  • Kiểm định độ tinh khiết và thành phần của peptide tổng hợp
  • Định lượng axit amin trong chế phẩm tiêm tĩnh mạch
  • Phân tích hồ sơ axit amin trong kháng thể đơn dòng hoặc vaccine

Giới hạn kỹ thuật và xử lý sai số

Phân tích axit amin không phải không có hạn chế. Một số axit amin như tryptophan, cysteine hoặc asparagine dễ bị phân hủy hoặc biến đổi trong quá trình thủy phân, dẫn đến sai số định lượng. Ngoài ra, nhiễu tín hiệu từ nền mẫu giàu muối hoặc lipid có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của MS.

Một số biện pháp xử lý sai số gồm:

  • Sử dụng nội chuẩn đồng vị (isotopic internal standards)
  • Chuẩn hóa quy trình dẫn xuất và thời gian thủy phân
  • Kiểm tra hồi quy tuyến tính của đường chuẩn
  • Sử dụng phần mềm phân tích phổ chuyên biệt như Xcalibur, Analyst hoặc MassLynx

Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn quốc tế như AOAC, USP hoặc ISO 13903 quy định rõ quy trình phân tích axit amin trong thực phẩm và dược phẩm nhằm đảm bảo độ tin cậy và khả năng tái lập.

Xu hướng phát triển và tự động hóa

Các hệ thống phân tích axit amin hiện đại hướng đến tự động hóa và tích hợp nhiều chức năng trong cùng một thiết bị. Máy phân tích tự động như Hitachi L-8900 hay Biochrom 30+ cho phép từ xử lý mẫu đến phân tích và xuất dữ liệu chỉ trong 1–2 giờ/mẫu với độ lặp lại cao.

Xu hướng tương lai bao gồm:

  • Tích hợp công nghệ microfluidics để giảm lượng mẫu và thuốc thử
  • Sử dụng AI để phát hiện mẫu bất thường và phân tích dữ liệu phổ
  • Kết hợp với sinh học hệ thống (systems biology) để giải thích biến động axit amin trong mạng lưới trao đổi chất toàn cơ thể

Các công nghệ mới hứa hẹn tăng tốc phân tích, giảm chi phí và mở rộng khả năng phát hiện các chỉ dấu bệnh tiềm ẩn.

Tài liệu tham khảo

  1. Amino acid analysis: methods and applications (NCBI)
  2. Thermo Fisher Scientific – Amino Acid Analysis
  3. Agilent Technologies – Amino Acid Analysis Solutions
  4. Sigma-Aldrich – Amino Acid Analysis Guide
  5. Rosenberg, I. M. (2005). Protein Analysis and Purification: Benchtop Techniques. Springer.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phân tích axit amin:

Xác định axit domoic, một axit amin kích thích thần kinh, trong ngao độc từ khu vực đông đảo của Prince Edward Island Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 67 Số 3 - Trang 481-490 - 1989
Tác nhân gây độc trong các loại ngao nuôi từ một khu vực cụ thể ở phía đông Prince Edward Island đã được xác định là axit domoic, một axit amin kích thích thần kinh. Chất độc này đã được tách lập bằng một số kỹ thuật phân tách định hướng thử nghiệm sinh học khác nhau, bao gồm sắc ký lỏng hiệu năng cao, điện di giấy điện áp cao và sắc ký trao đổi ion, và được đặc trưng hóa bằng một số kỹ t...... hiện toàn bộ
#độc tố hải sản #axit domoic #độc tố thần kinh #phân tích định hướng thử nghiệm sinh học.
Sáu lớp bổ sung của đột biến tổng hợp protein chết điều kiện ở tế bào CHO được chọn lọc bởi axit amin phóng xạ 3H Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 4 - Trang 27-44 - 1978
Sử dụng quy trình tự sát bằng axit amin đánh dấu Tritium được thiết kế đặc biệt để lựa chọn các đột biến tổng hợp protein điều kiện, chúng tôi đã phân lập và xác định một số lượng lớn các đột biến như vậy từ tế bào buồng trứng của hamster Trung Quốc. Tất cả các đột biến đều ổn định về di truyền và hoạt động như là gen lặn trong các hợp nhất tế bào soma. Hầu hết các đột biến mới đều phụ thuộc vào n...... hiện toàn bộ
#đột biến sinh tổng hợp protein #tế bào CHO #axit amin #phân tích bổ sung #synthetase tRNA
Phân tích định lượng nhanh axit boric bằng sắc ký khí - khối phổ kết hợp với phản ứng dẫn xuất đơn giản và chọn lọc sử dụng triethanolamine Dịch bởi AI
American Chemical Society (ACS) - Tập 21 - Trang 482-485 - 2010
Một phương pháp GC-MS nhanh chóng, chọn lọc và nhạy cảm đã được phát triển và xác thực để xác định axit boric trong nước uống bằng cách dẫn xuất với triethanolamine. Chiến lược phân tích này thành công trong việc chuyển đổi axit boric B(OH)3 vô cơ, không bay hơi có trong nước uống thành triethanolamine borate B(OCH2CH2)3N bay hơi một cách định lượng, thuận lợi cho việc đo lường bằng GC. Chế độ SIM...... hiện toàn bộ
#axit boric #sắc ký khí #khối phổ #triethanolamine #nước uống
Xác định nhanh hàm lượng protein trong thực phẩm bổ sung dầu cá vi mô bằng phép phổ ATR-FTIR và phân tích hồi quy bình phương phần (PLSR) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 - Trang 265-277 - 2013
Sau thành công gần đây trong phân tích định lượng thành phần axit béo thiết yếu trong thực phẩm bổ sung dầu cá vi mô vi hạt (μEFO), chúng tôi đã mở rộng ứng dụng của kỹ thuật quang phổ phản xạ toàn phần suy giảm (ATR-FTIR) và phân tích hồi quy bình phương phần (PLSR) để xác định nhanh hàm lượng protein tổng số - thành phần chính khác trong hầu hết các bột μEFO thương mại. Khác với phương pháp sắc ...... hiện toàn bộ
#hàm lượng protein #bột μEFO #quang phổ ATR-FTIR #phân tích PLSR #phân tích axit amin
Chuỗi amino acid một phần của ECP31, một protein tế bào phôi từ cà rốt, và sự gia tăng tích lũy của nó do axit abscisic trong các phôi sinh dưỡng Dịch bởi AI
Planta - Tập 186 - Trang 337-342 - 1992
ECP31, một protein tế bào phôi từ cà rốt (Daucus carota L.), đã được tinh chế qua các bước sắc ký cột liên tiếp và được phân giải bằng protease V8 trên màng nitrocellulose. Các peptide thu được đã được tách ra bằng sắc ký cột đảo ngược và được xác định trình tự. Các trình tự thu được tương đồng 70–80% với các protein phong phú trong giai đoạn phôi muộn (D34) từ bông (Baker et al, 1988, Plant Mol. ...... hiện toàn bộ
#ECP31 #protein tế bào phôi #cà rốt #abscisic acid #phôi sinh dưỡng #sắc ký cột #trình tự amino acid
Phản ứng chuyển nhượng điện tích nội phân tử được kích thích bởi ánh sáng trong este methyl của axit 4-amino-3-methyl benzoic: Nghiên cứu huỳnh quang trong pha ngưng tụ và trong các chùm phân tử được làm lạnh bằng jet Dịch bởi AI
Proceedings of the Indian Academy of Sciences - Chemical Sciences - Tập 119 - Trang 195-204 - 2007
Các phản ứng chuyển nhượng điện tích nội phân tử được kích thích bởi ánh sáng trong este methyl của axit 4-amino-3-methyl benzoic (AMBME) đã được nghiên cứu bằng phương pháp quang phổ. AMBME, với nhóm amino thứ cấp là người cho điện tích yếu, thể hiện hai dải phát xạ trong các dung môi phân cực. Các phép đo hấp thụ và phát xạ trong pha ngưng tụ hỗ trợ giả thuyết rằng dải phát xạ ngắn của bước sóng...... hiện toàn bộ
#phản ứng điện tích #huỳnh quang #AMBME #phân cực #lý thuyết hàm mật độ
Dự đoán sự rối loạn protein bằng cách phân tích trình tự axit amin Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 9 - Trang 1-8 - 2008
Nhiều vùng protein và một số protein hoàn chỉnh không có cấu trúc bậc ba xác định, mà instead xuất hiện dưới dạng những tập hợp rối loạn động trong các hoàn cảnh sinh lý hóa khác nhau. Những protein và vùng protein này được gọi là Protein không có cấu trúc rõ ràng (IUP). IUP đã được liên kết với một loạt các chức năng protein, cùng với vai trò trong các bệnh lý đặc trưng bởi sự gấp khúc và tích tụ...... hiện toàn bộ
#Protein không có cấu trúc rõ ràng #IUP #dự đoán protein #học máy #bệnh lý gấp khúc protein.
Phân tích hóa sinh và miễn dịch học tế bào về các axit amin tác động đến thần kinh trong tuyến tùng của chuột: ảnh hưởng của việc cắt đốt thần kinh cổ cao Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 269 - Trang 515-523 - 1992
Phương pháp miễn dịch hóa bán định lượng bằng kỹ thuật miễn dịch vàng đã cho thấy sự khác biệt trong phân bố không gian của glutamate, glutamine và taurine trong tuyến tùng, với mức độ đánh dấu cao nhất ở các tế bào tuyến tùng, tế bào thần kinh đệm, và nội mô, tương ứng. Ở cấp độ tế bào, mức đánh dấu glutamate có khuynh hướng cao nhất ở các dải synapse của tế bào tùng và ti thể, và thấp nhất ở các...... hiện toàn bộ
#tuyến tùng #glutamate #glutamine #taurine #miễn dịch học #hóa sinh #chu kỳ sinh học #cắt đốt thần kinh
Nhận diện protein mô qua phân tích axit amin sau khi tinh sạch bằng điện di hai chiều Dịch bởi AI
Journal of Protein Chemistry - Tập 11 - Trang 603-612 - 1992
Protein trong não chuột đã được tách ra bằng phương pháp điện di hai chiều (2-DE). Các protein từ một phần của mẫu 2-DE đã được chuyển lên màng ưa nước và 43 trong số chúng đã được cắt ra và thủy phân bằng phương pháp thủy phân pha lỏng. Thành phần axit amin của các protein này được xác định bằng phương pháp derivat hóa orthophthaldialdehyde tiền cột và so sánh với các thành phần của các protein đ...... hiện toàn bộ
#Protein não chuột #điện di hai chiều #phân tích axit amin #chương trình ASA #xác định protein.
Một phương pháp đơn giản để phân tích bằng MS/MS các axit amin chưa được tạo este trên các đốm máu khô từ sàng lọc sơ sinh Dịch bởi AI
Amino Acids - Tập 42 - Trang 1889-1895 - 2011
Phân tích bằng khối phổ khối ion hóa điện phun hai chiều đối với các axit amin đã được tạo este butyl hóa và tiêu chuẩn nội chuẩn có đánh dấu đồng vị là quy trình thông thường tại các phòng thí nghiệm sàng lọc sơ sinh trên toàn thế giới. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thiết lập một phương pháp phân tích trực tiếp với độ chính xác cao hơn sử dụng tiêu chuẩn nội chuẩn không có deuteri. Bộ lấy mẫ...... hiện toàn bộ
#phân tích axit amin #khối phổ #sàng lọc sơ sinh #đốm máu khô #tiêu chuẩn nội chuẩn #độ chính xác cao #bệnh lý chuyển hóa
Tổng số: 10   
  • 1